Hậu kì thời đại Triều Tiên, xuất hiện hai nhà thơ có quan điểm sáng tác mang màu sắc tự tôn vẻ đẹp Triều Tiên mạnh hơn cả, là Lí Đức Mậu 李徳懋 và Đinh Nhược Dung 丁若鏞.
Đinh Nhược Dung (Jeong Yak-yong, 1762–1836), trong tập Tùng pha thù tạc 松坡酬酢 , có viết, tất nhiên bằng Hán văn rằng:
"老人一快事, 縱筆寫狂詞, 競病不必拘, 推敲不必遲, 興到卽運意, 意到卽寫之.
我是朝鮮人, 甘作朝鮮詩, 卿當用卿法, 迂哉議者誰, 區區格與律, 遠人何得知"
Tạm dịch rằng:
"Kẻ già
nua tôi có việc vui thích thì mượn bút mà thoải mái viết lời, đấu với bệnh thì
không cần câu chấp, chọn từ chọn chữ thì không cần lâu la, hứng đến thì sẽ vận
ý, ý đến thì sẽ viết nó ra.
Tôi là người Triều Tiên, cam chịu với việc làm thơ
Triều Tiên, mình cứ sử dụng cách của mình, cần gì phải vòng vo bàn luận với ai,
cứ cái gì cũng nhất nhất theo niêm theo luật thì người ở chốn xa xôi sao mà biết được".
Chạnh nghĩ, ở cùng thời đại đó, không có được một nhà thơ Đại Việt nào đưa ra được lí thuyết rõ ràng như Đinh Nhược Dung. Có thể ta cứ làm, sản phẩm thượng thặng cũng có, nhưng làm với phương cách không có phương cách, tức không cần tuyên bố lí thuyết.
송파수초5(松坡酬酢5)-정약용(丁若鏞)
송파수초
老人一快事(로인일쾌사) : 늙은이의 한 가지 유쾌한 일이란
縱筆寫狂詞(종필사광사) : 붓 가는 대로 미친 말을 마구 써내는 일이라
競病不必拘(경병불필구) : 경병에 굳이 구애받을 필요 없고
推敲不必遲(추고불필지) : 퇴고도 꼭 오래 할 것이 없는 것이라
興到卽運意(흥도즉운의) : 흥이 나면 곧 이리저리 생각하고
意到卽寫之(의도즉사지) : 생각이 이르면 곧 써내려 간다
我是朝鮮人(아시조선인) : 나는 바로 조선 사람인지라
甘作朝鮮詩(감작조선시) : 조선의 시 짓기를 달게 여길 뿐이라
卿當用卿法(경당용경법) : 누구나 마땅히 자기 법을 쓰는 것인데
迂哉議者誰(우재의자수) : 오활하다, 비난할 자 그 누구인가
區區格與律(구구격여률) : 구구하다, 그 시격과 시율이여
遠人何得知(원인하득지) : 먼 고장 사람이 어찌 알 수 있을까
凌凌李攀龍(릉릉이반룡) : 깔보기 좋아하는 이반룡은
嘲我爲東夷(조아위동이) : 우리를 동쪽 오랑캐라고 조롱지만
袁尤槌雪樓(원우퇴설루) : 원굉도는 오히려 설루를 쳤으나
海內無異辭(해내무이사) : 천하에 아무도 다른 말이 하나 없었다
背有挾彈子(배유협탄자) : 등 뒤에 활을 낀 사람 있거늘
奚暇枯蟬窺(해가고선규) : 어느 겨를에 매미를 엿볼 수 있을까
我慕山石句(아모산석구) : 나는 <산석>의 시구를 사모하니
恐受女郞嗤(공수여랑치) : 여랑의 비웃음을 받을까 염려되나
焉能飾悽黯(언능식처암) : 어찌 처량한 말을 꾸미기 위해
辛苦斷腸爲(신고단장위) : 고통스레 애간장을 끊일 수 있을까
梨橘各殊味(이귤각수미) : 배와 귤은 맛이 각각 다르니
嗜好唯其宜(기호유기의) : 기호는 오직 자신의 마땅함에 따를 뿐이라.