CẤU TƯỞNG (cấu tưởng) nghĩa là gì, tiếng Việt có từ này không ?

Nửa cuối chiều hôm qua, sau khi nghe nói bằng ngôn từ, rồi tôi nhận được phản biện bằng văn bản của một bác cho đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tôi (đề tài này được nghiệm thu chính thức vào chiều qua, bác này là Phó Giáo sư Tiến sĩ văn chương, là một trong hai người đọc phản biện). 

Khi nói, và trong văn bản (trang 8 trong bản phản biện dài 16 trang khổ A4), bác ấy nhận xét (nguyên văn như hai câu dưới đây, tôi tô đậm chỗ nhấn mạnh):

 

"  Một số từ hơi lạ, chưa có trong từ điển tiếng Việt, có lẽ là sáng tạo mới: "cấu tưởng" ("chương trình điều tra thực địa của đề tài được chủ nhiệm đề tài cấu tưởng và chỉ đạo chung", trang 42)  "

(Giao ghi thêm: hết trích dẫn, trích dẫn chỉ có 2 dòng lên xuống, còn tính là câu hoàn chỉnh thì chỉ có 1 câu; bác này ghi "một số từ hơi lạ", nhưng chỉ đưa ra từ "cấu tưởng" thôi)

 

Tức là, khi đọc thấy câu "Chương trình điều tra thực địa của đề tài được chủ nhiệm đề tài cấu tưởng và chỉ đạo chung" tại trang 42 (trong báo cáo gần 300 trang của chúng tôi), bác ấy nghĩ luôn rằng: cái từ cấu tưởng này có lẽ sáng tạo mới của mấy tay này, chưa thấy từ ấy trong từ điển tiếng Việt mà ! 

Lúc đó, sau khi cảm ơn những phản biện vô cùng giá trị của hai người phản biện và các ý kiến khác, tôi đã thưa lại với bác trên rằng:

– Thưa bác, từ "cấu tưởng" không phải là từ mới, không phải là "sáng tạo mới" của chúng cháu đâu ! Chúng cháu thấy người ta sử dụng không nhiều lắm, nhưng cũng không ít đâu, không tin, bác cứ thử vào mạng tra sẽ thấy !

Còn trong sách, các cụ đời trước (tôi ngầm chỉ các cụ như Phan Khôi, Đào Duy Anh, vân vân) vẫn sử dụng đấy ạ, có gì, thì chúng cháu chỉ học theo các cụ ấy thôi.

– Xin bác khoan cho, rằng, nếu tra từ điển tiếng Việt (không rõ bác đã tra từ điển nào), thấy chưa có một từ nào, rồi đã bảo ngay là từ đó không có trong tiếng Việt, thì có lẽ hơi vội ! Không ít từ mới, và không ít từ cũ được cho thêm nghĩa mới, chưa xuất hiện trong từ điển tiếng Việt đâu !

Bây giờ, cụ thể thêm, tôi xin dẫn một ít tư liệu dưới đây, để nếu bác ấy có đọc được entry này trên blog tôi thì xin quan sát. Trước hết, tôi chỉ muốn nói với bác là từ đó có đàng hoàng trong tiếng Việt, còn về nghĩa của nó, thì mong bác tự tra cứu lấy. Coi như một lần bổ túc kiến thức.

Viết như ở entry này không phải là kiểu "ra sức" cãi lí, cũng không phải là để đả kích cá nhân, mà chỉ để lưu lại một từ trong tiếng Việt hiện đại với tinh thần cầu thị, và chia sẻ thông tin.

 

1- "Cấu tưởng" trong tiếng Việt, thì, có đây, rất rõ ràng (tạm sử dụng tư liệu trên mạng thôi đã, chưa cần sử dụng đến tư liệu viết và từ điển giấy):

– " , trong bối cảnh lớn phát triển văn hóa văn học thiếu nhi, thể hiện rõ cấu tưởng có tính lý tưởng tốt đẹp của tác giả và lập trường của một người là lương tri của xã hội, của người bảo vệ giữ gìn văn hóa, từng chữ từng câu đều tràn trề nhựa sống thanh xuân đặc hữu,"

(nguồn: http://phongdiep.net/default.asp?print=true&action=article&ID=4539)

– " Nó bao gồm toàn bộ sự sáng tác của nhà văn từ việc nghiên cứu cuộc sống mà chưa có một cấu tưởng nghệ thuật rõ rệt, sự ấp ủ một tác phẩm "

(nguồn: http://trieuxuan.info/print.php?id=2836&catid=6 ; Xác và Hồn của tiểu thuyết. Biên khảo, lý luận phê bình của Hoài Anh. NXB Văn học, 4-2007)

– " Sử dụng năng lực tri nhận của nhân loại để tịnh hoá tri giác và tư khảo của chúng ta thì sẽ hiện ra một khuôn thiết kế của cấu tưởng trị liệu tâm lý học. Vì thế, Đức Phật dạy : Đối với tâm lý học thì sự tri nhận trên phương diện thể hệ trị liệu cần phải đặt ở vị trí trung tâm."

(nguồn: http://www.chuadieuphap.us/phatgiao_hiendai4.asp)

– " Bài viết chỉ đưa ra một cấu tưởng, ý tưởng dễ khả thi nhất. Với giao thông liên tỉnh thì xin phép chuyển sang bài sau nhưng chỉ có một ý kiến nhỏ như sau. Giống như con người phải có bộ xương tốt, một chương trình phải …"

(nguồn: www1.mt.gov.vn/ykienatgt/print.asp?ArticleId=1933)

Vân vân

 

2 – "Cấu tưởng" trong tiếng Trung Quốc hiện đại, thì đây, đọc là "gou-xiang" (âm Bắc Kinh), tựa như là "cầu-xèng" ấy:

构想 gòuxiǎng [visualize] 指作家、艺术家在孕育作品过程中的思维活动

构想一个方案有关部门提出了关于体制改革的构想

(nguồn, từ điển mạng: http://www.zdic.net/zd/zi/ZdicE6Zdic9EZdic84.htm)

3"Cấu tưởng" trong tiếng Nhật hiện đại đây, cũng rất rõ ràng, đọc là "kô-sô", chớ đọc quá mà thành "cô-xô-vô" hay "cô-sô-vô" nhé:

構想】: 1 考えを組み立て、まとめること。特に、芸術品を作るとき、主題・構成・表現形式などについて、組み立てまとめること。また、その考え。構想。「小説の構想をねる」;  2 想定すること。

(nguồn, từ điển điện tử: Kokugo Dai Jiten Dictionary. Shinsou-ban (Revised edition)  Shogakukan 1988/国語大辞典(新装版) 小学館 1988)

4 – "Cấu tưởng" trong tiếng Triều Tiên (Hàn) thì đây, cũng rất mực rõ ràng, đọc gần giống với "cù sàng"'

 구상(構想 gu-sang

(nguồn: Hàn Nhật từ điển của nhà xuất bản Dân Chúng thư lâm ấn bản năm 2003, trang 256)